I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN TRONG THÁNG 11:
1. Công tác chỉ đạo điều hành của Ban
Trong tháng 11, Trưởng ban đã tập trung chỉ đạo, điều hành một số nhiệm vụ trọng tâm, cụ thể như sau:
- Triển khai thực hiện Kết luận Thanh tra các Dự án QSEAP và LIFSAP;
- Triển khai công tác thi đua khen thưởng;
- Hoàn thiện công tác nhân sự Phòng Kế hoạch Kỹ thuật;
- Tăng cường, đẩy nhanh công tác xem xét, góp ý các hồ sơ thiết kế BVTC-DT và các hồ sơ bổ sung khối lượng cho các tiểu dự án thuộc các Dự án cơ sở hạ tầng và Dự án CRSD;
- Tăng cường công tác rà soát vốn kết dư tại các Dự án CRSD, MNFB, Tây Nguyên, QSEAP và kế hoạch giải ngân năm 2015 của các dự án;
- Đẩy nhanh tiến độ phê duyệt điều chỉnh FS tổng thể và Kế hoạch tổng thể cho các Dự án miền núi phía Bắc, QSEAP và LCAPS;
- Tổ chức đoàn kiểm tra, đôn đốc tiến độ thực hiện và giải ngân tại các Dự án MNPB (gồm các tỉnh: Phú Thọ, Thái Nguyên); Dự án QSEAP (TP.Hà Nội); Dự án CSHT Tây Nguyên (5 tỉnh Tây Nguyên); và Dự án VAHIP (tỉnh Nghệ An);
- Tham dự các Đoàn công tác của nhà tài trợ về đánh tiến độ thực tại các dự án;
- Tham dự Lễ gắn biển công trình tiêu biểu tại tỉnh Đồng Nai (Dự án LIFSAP) và tỉnh Khánh Hòa (Dự án CRSD);
- Đẩy nhanh công tác quyết toán hoàn thành tại các Dự án MOVIMAR; AST; VAHIP; ACP; miền trung và Khắc phục khẩn cấp hậu quả thiên tai 2005.
2. Về tình hình thực hiện Công văn/văn bản đến và đi:
Trong tháng 11, có 100 Công văn/văn bản đến và 215 Công văn/văn bản đi, cụ thể như sau:
- Có 38 quyết định: Phòng TCHC (11); TCKT (10); KHKT (12); và QLTV (5);
- Có 54 Công văn/văn bản tham mưu: Phòng KHKT (16); TCHC (26); TCKT (6); và QLTV (6);
- Các dự án ban hành 123 Công văn/văn bản.
3. Kết quả thực hiện nhiệm vụ theo Kết luận cuộc họp tháng 11:
Kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao tại Kết luận của Trưởng ban trong cuộc họp giao ban tháng 11 (ngày 03/11). Cụ thể như sau:
- Có 1/11 nhiệm vụ đã hoàn thành (điều hoà vốn đối ứng Ngân sách trung ương năm 2015 và vốn đối ứng năm 2016 - Phòng KHKT thực hiện);
- Có 2/11 nhiệm vụ chưa được triển khai (tổ chức Hội nghị khởi động Dự án VnSAT và Dự án LIFSAP pha 2;
- Có 8/11 nhiệm vụ đang được các Phòng và các Dự án triển khai, tuy nhiên kết quả chưa đáp ứng được kế hoạch đề ra. Chi tiết xem tại Phụ lục 01.
Đánh giá về những nguyên nhân, tồn tại, hạn chế:
* Các công việc liên quan đến Kế hoạch kỹ thuật:
- Việc xem xét, góp ý các hồ sơ thiết kế BVTC-DT và các hồ sơ bổ sung khối lượng các tiểu dự án chậm do các Ban Quản lý dự án trung ương lệ thuộc nhiều vào tư vấn LIC, trong khi LIC huy động muộn, thời gian xem xét kéo dài, chất lượng xem xét, góp ý không cao, lan man, không trọng tâm. Bên cạnh đó, các Ban Quản lý dự án trung ương chưa quán triệt các Ban Quản lý dự án tỉnh tuân thủ qui định, qui trình đã được Ban quản lý các dự án Nông nghiệp hướng dẫn;
- Thẩm định và phê duyệt điều chỉnh FS tổng thể rất chậm do hồ sơ điều chỉnh của các Dự án sơ sài, không có hồ sơ điều chỉnh, các giải trình không đáp ứng các ý kiến thẩm định đưa ra;
- Thẩm định các gói thầu mua săm hàng hóa, thiết bị (hoặc phi tư vấn) còn chậm do công tác đấu thầu tại các Dự án còn nhiều tồn tại, các thành viên thuộc các tổ chuyên gia còn ít kinh nghiệm, việc xử lý các tình huống trong đấu thầu mang nhiều cảm tính v.v…;
* Các công việc liên quan đến Tài chính:
- Công tác giải ngân tại các Dự án QSEAP, MNFB thấp do chưa làm tốt công tác hướng dẫn hồ sơ nghiệm thu, hồ sơ thanh toán tại các tỉnh;
- Công tác rà soát vốn kết dư tại các Dự án đã, đang và chuẩn bị kết thúc còn chậm và chưa được chú trọng, đặc biệt là các Dự án CRSD, MNFB, QSEAP;
- Công tác quyết toán tại các Dự án Khắc phục hậu quả thiên tai năm 2005, Dự án Phát triển nông thôn tổng hợp các tỉnh miền Trung và Dự án Phát triển Cao su tiểu điền còn chậm.
* Các công việc liên quan đến Quản lý tư vấn:
- Công tác lập điều khoản tham chiếu (TOR) và công tác đánh giá thầu ở một số Dự án còn nhiều bất cập dẫn đến công tác thẩm định của Phòng kèo dài, ảnh hưởng đến tiến độ chung của toàn Dự án;
- Công tác quản lý tư vấn của một số Dự án chưa tuân thủ theo đúng quy định tại các Văn bản hướng dẫn của Ban quản lý các dự án Nông nghiệp, đặc biệt là công tác chấm công các chuyên gia tư vấn, các thủ tục thanh toán;
- Chất lượng các báo cáo của tư vấn còn nhiều yếu kém, nội dung góp ý không trọng tâm, thời gian góp ý kéo dài,
- Các đoàn công tác của tư vấn đi thực địa tại các địa phương rất lớn, nhưng hiệu quả chưa cao, cần phải xây dựng kế hoạch sát với tiến độ thực hiện của các tỉnh.
4. Kết quả thẩm định các gói thầu trong tháng 11 của các Phòng:
a) Phòng Tổ chức Hành chính:
- Xây dựng các hướng dẫn công tác đánh giá công chức, viên chức;
- Rà soát các hợp đồng lao động tại các Dự án đã, đang và sắp kết thúc trong năm 2015, tham mưu Trưởng ban về công tác sắp xếp cán bộ tại các Dự án cho phù hợp;
- Tổng hợp các sáng kiến và trình Hội đồng thẩm định, thông qua;
- Xây dựng kế hoạch cải cách hành chính năm 2015;
- Tham gia cùng đoàn công tác của Vụ TCCB để thẩm định các công trình đề xuất chào mừng Đại hội Đảng 12 và kỷ niệm ngày truyền thống;
- Rà soát, tham mưu cho Trưởng ban về việc bố trí Văn phòng làm việc cho các Lãnh đạo Ban và các Phòng chuyên môn. Chi tiết xem tại Phụ lục 02
b) Phòng Kế hoạch Kỹ thuật:
- Thẩm định 10 gói thầu mua sắm hàng hóa, thiết bị, phi tư vấn. Trong đó: 09 gói thầu đã trình Trưởng ban xem xét và phê duyệt, còn lại 01 gói thầu đã có ý kiến thẩm định, hiện nay Dự án đang tiến hành hoàn thiện theo ý kiến thẩm định;
- Tổng hợp các đề xuất, điều chỉnh bổ sung vốn cho một số TDA thuộc Dự án CRSD, Miền Trung, MNFB v.v… và trình Trưởng ban xem xét để có Văn bản báo cáo Bộ chấp thuận;
- Xem xét, góp ý hồ sơ thiết kế BVTC-DT các tiểu dự án thuộc Dự án NTTH miền Trung, Tây Nguyên;
- Thẩm định điều chỉnh Kế hoạch tổng thể Dự án LCASP;
- Phát hành Văn bản gửi tỉnh Ninh Thuận về việc đề xuất các tiểu dự án thành phần tham gia Dự án CRSD;
- Điều chỉnh kế hoạch năm 2015 - Dự án QSEAP;
- Thẩm định kế hoạch đào tạo tổng thể - Dự án CSHT các tỉnh Tây Nguyên và nội dung, đề cương các lớp tập huấn năm 2015 - Dự án Miền trung pha 2. Chi tiết xem tại Phụ lục 03.
c) Phòng Tài chính Kế toán:
- Hoàn thành thẩm định và trình Trưởng ban phê duyệt dự toán cho 09 gói thầu và một số lớp hội thảo, tập huấn của Dự án NTTH các tỉnh miền Trung - KVBS và Dự án LIFSAP pha 2;
- Tổ chức lớp tập huấn công tác tài chính kế toán cho Lãnh đạo các đơn vị và cán bộ kế toán của Ban tại Đà Nẵng từ ngày 23-25/11/2015;
- Tổ chức họp các cán bộ lập, thẩm định dự toán để tăng cường chất lượng lập, thẩm định dự toán tại Ban;
- Tham dự tập huấn công tác TCKT của Dự án CSHT các tỉnh Tây Nguyên, CSHT miền núi phía Bắc và kiểm tra công tác TCKT tại dự án LIFSAP;
- Phối hợp với Vụ Tài chính hoàn thành Biên bản thẩm tra quyết toán của Dự án MOVIMAR, ACP, VAHIP giai đoạn 2. Chi tiết xem tại Phụ lục 04
d) Phòng Quản lý tư vấn và xây dựng chương trình/dự án:
- Thẩm định 09 gói thầu tư vấn của các dự án, trong đó: 05 gói thầu đã trình Trưởng ban xem xét, phê duyệt; 01 gói thầu đã có ý kiến thẩm định và chuyển dự án giải trình; 01 gói thầu do hồ sơ trình không đầy đủ nên gửi trả lại dự án bổ sung; còn 02 gói thầu hiện đang trong quá trình thẩm định. Chi tiết xem tại Phụ lục 05
- Công tác quản lý tư vấn: Hiện nay, Ban đang quản lý 154 tư vấn, trong đó có 32 tư vấn cá nhân và 122 tư vấn thuộc 12 hợp đồng tư vấn công ty. Tuy nhiên, công tác quản lý tư vấn tại các Dự án còn nhiều bất cập, không phát huy được hiệu quả mong muốn, công tác gửi báo cáo hàng tháng về Phòng chưa tuân thủ theo hướng dẫn;
- Công tác nghiệm thu sản phẩm của tư vấn: Phòng đã tham gia nghiệm thu sản phẩm của các Dự án CSHT Tây Nguyên (gói thầu LIC), Dự án CCKH (gói thầu đánh giá tính dễ bị tổn thương) và Dự án LIFSAP (gói thầu tư vấn kiểm toán dự án). Tuy nhiên, có thể đánh giá các sản phẩm của tư vấn còn sơ sài, không trọng tâm, thời gian kéo dài v.v..., các nhận xét và góp ý của các Ban Quản lý dự án trung ương còn nhiều hạn chế. Riêng, dự án CCKH do tính chất đặc thù, nên Phòng đã tham mưu Trưởng ban ban hànhVăn bản tăng cường công tác quản lý tư vấn và nghiệm thu sản phẩm cho dự án;
- Công tác xây dựng dự án mới: Phòng hiện nay được Trưởng ban giao đầu mối phối hợp với các Cục, Vụ và Nhà tài trợ ̣JICA để đẩy nhanh tiến độ chuẩn bị các Dự án JICA 5 (Dự án hỗ trợ cơ sở hạn tầng nông thôn Tây Bắc); Dự án Hỗ trợ tín dụng phát triển nông thôn (JICA) và Dự án Phát triển cơ sở hạ tầng các tỉnh nghèo miền núi phía Bắc (ADB); và tiếp cận các Dự án không hoàn lại của Chính phủ AUSTRALIA trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học nông nghiệp.
5. Kết quả thực hiện và giải ngân trong tháng:
- Tháng 11, khối lượng thực hiện là 220,9 tỷ đồng, đạt 110% kế hoạch tháng (vốn ODA 213 tỷ đồng). Giải ngân được 212,5 tỷ đồng, đạt 94% kế hoạch tháng (vốn ODA 203 tỷ đồng);
- Lũy kế thực hiện từ đầu năm 2015 đến hết tháng 11 là 1.791 tỷ đồng, đạt 100% kế hoạch năm (vốn ODA: 1.755 tỷ đồng). Lũy kế giải ngân từ đầu năm 2015 đến hết tháng 11 là 1.454 tỷ đồng, đạt 81% kế hoạch năm (vốn ODA: 1.414,4 tỷ đồng). Chi tiết xem tại Phụ lục 6, 7,8
II. MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM THÁNG 12/2015
1. Phòng Tổ chức Hành chính:
- Hoàn thiện các hồ sơ và trình Trưởng ban xem xét và bổ nhiệm Ông Phạm Việt Anh giữa chức vụ Phó trưởng phòng KHKT và điều chuyển Bà Lê Linh Chi về làm cán bộ chuyên trách tại Phòng Kế hoạch Kỹ thuật;
- Phối hợp với Vụ TCCB xem xét, đẩy nhanh việc bổ nhiệm thêm một Phó trưởng ban và Giám đốc Dự án QSEAP;
- Phối hợp với Dự án VnSAT hoàn thiện các thủ tục để Bộ phê duyệt qui chế hoạt động của Ban Quản lý dự án trung;
- Hoàn thiện công tác đánh giá viên chức, thi đua khen thưởng trong năm 2015 theo qui định;
- Hoàn thiện các thủ tục sửa chữa, nâng cấp Văn phòng làm việc tầng 9 và mua sắm trang thiết bị cho các Phòng chuyên môn.
2. Phòng Kế hoạch Kỹ thuật:
- Phối hợp với các Dự án để rà soát lại toàn bộ Kế hoạch thực hiện, giải ngân trong năm 2015 và trình Trưởng ban phương án điều hòa kế hoạch năm 2015 cho phù hợp với tiến độ thực tế các dự án;
- Xây dựng Kế hoạch giải ngân năm 2016 và trình Bộ giao chỉ tiêu giải ngân vốn ODA trong năm 2016;
- Tiếp tục xem xét, góp ý hồ sơ thiết kế BVTC-DT và bổ sung khối lượng các tiểu dự án thuộc các Dự án cơ sở hạ tầng và Dự án CRSD;
- Xây dựng các qui định, qui trình và trình tự thực hiện liên quan đến công tác thẩm định và phê duyệt kế hoạch, nội dung, đề cương cho các lớp tập huấn, hội thảo;
- Xây dựng các qui định, qui trình và trình tự thực hiện liên quan đến công tác đấu thầu tại Ban Quản lý dự án trung ương và Ban Quản lý dự án các tỉnh trên cơ sở hướng dẫn tại Thông tư số 39/2015/TT-BNNPTNT ngày 20/10/2015;
- Tổ chức các đoàn công tác kiểm tra, giám sát chất lượng công trình, công tác nghiệm thu, thanh toán tại một số tỉnh trọng điểm thuộc Dự án MNFB; QSEAP và CRSD. Hỗ trợ các Dự án thúc đẩy công tác giải ngân trong tháng 12/2015;
- .Tham gia đoàn công tác của ADB đánh giá tiến độ thực hiện Dự án NTTH miền Trung - KVBS.
3. Phòng Tài chính Kế toán:
- Tiếp tục đôn đốc các Dự án giải ngân hoàn thành kế hoạch năm 2015;
- Hướng dẫn công tác khóa sổ kế toán, kiểm kê quỹ, tiền gửi, tài sản, đối chiếu công nợ … phục vụ lập Báo cáo tài chính năm 2015;
- Đôn đốc công tác quyết toán hoàn thành dự án đã kết thúc;
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời kiến nghị của Thanh tra Bộ Tài chính, Thanh tra Bộ Nông nghiệp và PTNT.
4. Phòng Quản lý tư vấn và xây dựng chương trình/dự án:
- Tiếp tục đẩy nhanh công tác thẩm định của Phòng đối với một số gói thầu dịch vụ tư vấn còn tồn tại;
- Tiếp tục đôn đốc các Dự án báo cáo về công tác quản lý tư vấn tại các dự án theo đúng quy định trong Ban;
- Làm việc với dự án CRSD về công tác quản lý tư vấn để xây dựng quy chế hoặc văn bản hướng dẫn riêng đối với công tác quản lý tư vấn của dự án;
- Tiếp tục tham gia các đoàn công tác cùng với các Cục, vụ và các Nhà tài trợ trong quá trình chuẩn bị và xây dựng dự án mới.
BAN QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN NÔNG NGHIỆP