Trong bối cảnh Biến đổi khí hậu (BĐKH) làm gia tăng các hiện tương thời tiết cực đoan như xuất hiện nhiều các trận mưa có cường độ lớn tập trung trong thời gian ngắn, nhiệt độ tăng, nước biển dâng,…rất cần thiết phải có nhưng biện pháp kịp thời để giảm thiểu các tác động và thích ứng với BĐKH. Trên thế giới hiện nay có nhiều cách tiếp cận như Không hối tiếc (No-regret), hối tiếc thấp (low regret),…để đạt được hiện quả thích ứng mong muốn. Các nước có điều kiện kinh tế tốt như Hà Lan đã thực hiện các dự án dạng “Không hối tiếc” xây dựng các công trình đê biển có tần suất lũ 1/1000 hoặc cao hơn nữa với kinh phí rất lớn để đảm bảo ít bị ảnh hưởng do BĐKH. Trong điều kiện Việt Nam, do hạn chế về nguồn lực tài chính, việc chọn cách tiếp cận phù hợp cả về phương diện kỹ thuật và kinh tế là cực kỳ quan trọng trong thích ứng với BĐKH của tất cả các ngành, lĩnh vực, đặt biệt là xây dựng các cơ sở hạ tầng thiết yếu;
Cơ sở hạ tầng nông thôn (CSHTNT) có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội của các tỉnh miền núi phía Bắc. Mặc dù đã được Nhà nước chú trọng, đầu tư, nâng cấp tuy nhiên nếu so với các khu vực còn lại của cả nước đây là khu vực có cơ sở hạ tầng thấp kém nhất. Hơn nữa, các cơ sở hạ tầng này thường bị tác động thiên tai, đặc biệt là sạt lở đất gây mất ổn dịnh mái dốc khiến cho các hạ tầng này chưa phát huy được hết công dụng, thường xuyên ảnh hưởng đến cuộc sống nhân dân và các ngành kinh tế. Đã có nhiều các giải pháp kỹ thuật được áp dụng trong thực tế, chủ yếu sử dụng các vật liệu “cứng” như cát, đá sỏi, xi măng,... khá tốn kém tuy nhiên trong nhiều trường hợp đã bộc lộ tính kém bền vững và có nhiều tác động tiêu cực đến môi trường. Công nghệ sinh học sử dụng cây, cỏ cho các mục đích kỹ thuật, đặc biệt cho việc kiểm soát xói mòn, sạt lở trên các sườn dốc là một giải pháp hiệu quả về kỹ thuật, chi phí thấp được áp dụng rộng rãi trên thế giới nhưng chưa được sử dụng nhiều ở Việt Nam.
Quỹ Môi trường toàn cầu (GEF) thông qua Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) và Chương trình phát triển Liên Hợp quốc ã tài trợ thực hiện Dự án hỗ trợ kỹ thuật “Tăng cường khả năng chống chịu với khi hậu cho cơ sở hạ tầng nông thôn các tỉnh miền núi phía Bắc”. Dự án đã nghiên cứu, xây dựng 4 mô hình trình diễn áp dụng thí điểm giải pháp công nghệ sinh học, chi phí thấp để bảo vệ cơ sở hạ tầng, trong đó Kè bảo vệ mái bờ sông Cầu thuộc tỉnh Bắc Kạn là một trong số 4 mô hình đó;
Dự án được thực hiện trên trên bờ suối Thanh Mai, một phụ lưu sông Cầu. Lưu vực sông Thanh Mai tại Bản Phát rộng khoảng 59,7 km2, lưu lượng dòng chảy trung bình năm xấp xỉ 1,6 m3/s. Trước khi triển khai dự án, hàng năm dọc suối Thanh Mai, một lượng lớn đất dọc bờ suối bị sạt lở do lũ suối, đe dọa đến các diện tích hoa màu, lúa của người dân địa phương. Sau
khi đánh giá tình trạng xỏi lở trên toàn tuyến, dự án đã chọn điểm áp dụng công nghệ sinh học gần UBND xã Thanh Mai, tiên cho việc tham quan mô hình. Đây là một trong những điểm xung yếu trên suối Thanh Mai do dòng chảy chính của suối hướng thẳng vào bờ, gây xói lở bờ suối và đường giao thông từ Bản Phát ra trụ sở UBND xã Thanh Mai. Các giải pháp thí điểm được áp dụng trên đoạn bờ sông dài 106m, dốc mái cao khoảng 8 m kéo từ chân đoạn kè đến đỉnh bờ sông, diện tích toàn đoạn dốc khoảng 800 m2.
Hình: Sạt lở trên bờ suối Thanh Mai
Trong quá trình khảo sát, dự án đã tiến hành khảo sát, đánh giá tất cả các loại cây trong vùng và chọn lọc ra những loại cây đảm bảo các tiêu chí kỹ thuật như (i) có bộ dễ dài, khỏe, (ii) dễ sống, (iii) không đe dọa đến môi trường,…, ngoài ra trên công trình cũng trồng thử nghiệm cỏ Vetiver (là giống cỏ nhập ngoại) để ổn định mái dốc.
Các giải pháp công nghệ sinh học đã được áp dụng bao gồm:
Đoạn
|
Vị trí
|
Chiều dài
(m)
|
Giải pháp được lựa chọn
|
Bảo vệ phần móng
|
Bảo vệ bờ sông
|
1
|
Bờ trái
|
25
|
Đá hộc xếp gia cố bằng cây tươi
|
Bó hom cây
|
2
|
Bờ trái
|
25
|
Đá hộc xếp gia cố bằng cây tươi
|
Hom cọc cây tươi
|
3
|
Bờ trái
|
25
|
Đá hộc xếp
|
Rào chắn bằng cây tươi Cừ bó hom cây tươi
|
4
|
Bờ trái
|
31
|
Đá hộc xếp gia cố bằng cây tươi
|
Hàng cỏ vetiver
|
Các giống cây được sử dụng bao gồm:
Kỹ thuật
|
Tên cây
|
Tên địa phương
|
Ghi chú
|
Bó hom cây
|
Homonoia riparia
|
Pượu
|
Cây bản địa
|
Rào chắn bằng cây tươi
|
Homonoia riparia
|
Pượu
|
Cây bản địa
|
|
Ficus benjamina
|
Si
|
Cây bản địa
|
Hom cọc cây tươi
|
Ficus benjamina
|
Si
|
Cây bản địa
|
Cừ bó hom cây tươi
|
Ficus benjamina
|
Si
|
Cây bản địa
|
Đá hộc xếp gia cố bằng cây
|
Ficus benjamina
|
Si
|
Cây bản địa
|
Cỏ
|
Vetiveria zizanioides
|
Vetiver
|
Cây ngoại nhập, đã được công ty Việt Nam chủ động về nguồn cây
|
Trong quá trình thi công, các yêu cầu về kỹ thuật, xã hội, kinh tế,….đã được đặt ra và được các Nhà thầu tuân thủ nghiêm ngặt như không can thiệp quá nhiều vào lòng dẫn, mái kè được thiết kế trên cơ sở hệ số mái tự nhiên hiện có, sử dụng tối đa nguồn nhân lực địa phương, đặc biệt là phụ nữ trong quá trình triển khai dự án,….
Tính từ khi công trình được hoàn thành vào tháng 4 năm 2015 đến nay, trải qua 2 mùa lũ công trình hiện tại hoạt động tốt, ổn định, các cây trồng phát triển tốt đặc biệt là câu Pượu bản địa. Các cây trồng này đã giúp cho bờ kè được ổn định, bảo vệ được đường giao thông nông thôn và cánh đồng lúa của bà con Bản Phát – xã Thanh Mai.
Đánh giá bước đầu cho thấy một số tính ưu việt của mô hình Bắc Kạn:
- Ổn định mái dốc kè hiệu quả: Ổn định mái kè, ngăn xói lở đoạn suối xung yếu thông qua việc kết hợp giữa cây trồng và đá xếp, Hệ thống rễ đã liên kết với các khối đá xếp, giúp giữ đất lại với nhau và tăng sự ổn định tổng thể của bờ suối bằng ràng buộc cấu trúc mạng lưới rễ; gây ra trầm tích lắng đọng bằng cách làm cho vận tốc chậm lại và ứng suất cắt thấp gần bờ, cho phép trầm tích thô;
- Chi phí thấp: Với mô hình trình diễn đã áp dụng, chi phí trực tiếp cho công nghệ sinh học thấp hơn chi phí xây dựng các giải pháp truyền thống. Với kè Thanh Mai, chi phí giải pháp sinh học thấp nhất chỉ bằng 9,5% và cao nhất chỉ bằng 22,8% so với sử dụng tấm bê tông đúc sẵn, như tổng hợp trong bảng sau
Kỹ thuật Kè sông
|
Chí phí (đồng/m2)
|
Hom cọc cây tươi
Cây Pượu
|
78.525
|
Bó hom cây tươi
Cây Pượu
|
137.200
|
Hàng rào hom cây tươi
Cây Pượu/cây Si
|
191.100
|
Cỏ Vetiver
|
149.900
|
Tấm bê tông đúc sẵn trong khuôn bê tông
|
835.200
|
- Cải thiện cảnh quan và giá trị môi trường sống: Việc áp dụng công nghệ sinh học trên diện rộng sẽ góp phần vào việc giảm quá trình “bê tông hóa” góp phần giảm hiệu ứng khí nhà kính và hạn chế các tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu.
- Dễ dàng thực hiện với sự tham gia của cộng đồng, đặc biệt là phụ nữ: Với biện pháp kỹ thuật đơn giản, dễ thi công, các dự án áp dụng công nghệ sinh học có điều kiện tốt để người dân tham gia góp ý trong quá trình thiết kế, trực tiếp thi công và tổ chức bảo dưỡng duy tu công trình, đặc biệt là có nhiều công việc rất phù hợp với lao động nữ, qua đó góp phần tăng thu nhập và nâng cao ý thức bảo vệ công trình từ người dân. Trong bối cảnh sự tham gia của cộng đồng đối với việc xây dựng và duy tu bảo dưỡng ngày càng được coi trọng, các công trình áp dụng công nghệ sinh học sẽ là điều kiện thuận lợi để đông đảo người dân tham gia vào các bước của chu trình dự án, đặc biệt là giai đoạn sau khi bàn giao công trình đưa vào sử dụng.
Trong bối cảnh BĐKH và các nguồn vốn đầu tư vào phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn hạn chế, sự thành công bước đầu của mô hình Thanh Mai là cơ sở quan trọng để Bộ NN&PTNT nghiên cứu tiếp, xây dựng lộ trình để phát triển phổ biến, nhân rộng mô hình trong khu vực miền núi và địa bàn cả nước. Bước tiếp theo sẽ là tiêu chuẩn hóa để tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai trong các dự án có liên quan đến cớ ở hạ tầng nông thôn sau này.
Một số hình ảnh của mô hình Thanh Mai
|
|
Kết quả giám sát hình ảnh sau trồng 1 tháng
|
Kết quả giám sát hình ảnh sau trồng 3 tháng
|
|
|
Kết quả mô hình sau 1 năm (tháng 5/2017)
|
Kết quả mô hình sau 2 năm (tháng 5/2017)
|